Thursday, November 28, 2024

             TUN DƯƠNG HM (WHEC-High Endurance Cutter)
               (trích trong "Sự Thật Hải Chiến Hoàng Sa 19/01/1974" tái bản năm 2022)

                                                                                                       Thềm Sơn Hà

Trong Thế Chiến thứ II, Hải quân Hoa Kỳ đã sử dụng loại thủy phi cơ để đáp ứng nhu cầu hành quân tại các vùng hải đảo xa xôi ngoài khơi Thái Bình Dương không có phi trường.
Do vậy, Hải quân HK đã đóng 30 chiến hạm loại Barnegat Class Small Seaplane Tender (AVP) với mục đích cung cấp tiếp liệu, phụ tùng thay thế, nhiên liệu, sửa chửa, và bến cập cho các phi đội thủy phi cơ.
Các chiến hạm này được trang bị rất hùng hậu để bảo vệ các căn cứ thủy phi cơ đã được thiết lập. Có chiếc được trang bị đến 4 khẫu đại bác 127 ly và 8 khẩu 20 ly như USS Casco AVP-12, USS  Coos Bay AVP-25, có chiếc trang bị 3 khẩu 127 ly và một dàn 4 đại bác 40 ly như USS Bering Strait AVP-34, USS San Carlos AVP-51, hoặc được trang bị cần trục để câu thủy phi cơ lên tàu sửa chửa như chiếc USS Absecon AVP-23. (www.en.wikipedia.org/wiki/Barnegatclass_small_seaplane_tender)
 
LÝ DO CH “W” ĐỨNG TRƯỚC TÊN CÁC LOI TÀU TUN DUYÊN HOA K
         
Năm 1941, do nhu cầu chiến tranh trong Thế chiến thứ II, Lực lượng Tuần duyên Hoa Kỳ (US Coast Guard) đặt dưới sự sử dụng của Hải quân Hoa Kỳ. Các chiến hạm loại Barnegat * small seaplane tender (AVP) hạ thủy trong khoảng đầu thập niên 1940 được trang bị vũ khí rất hùng hậu .
Để phân biệt, Hải quân HK đã chọn chữ “W” đứng trước các chữ viết tắt của loại tàu thuộc Coast Guard.
Một số lý do đã được nêu ra để giải thích vì sao Hải quân và Tuần duyên HK đã chọn chữ "W" để chỉ định cho chiến hạm, chiến đĩnh thuộc Lực lượng Tuần duyên, tuy nhiên không ai chắc chắn lý do nào đúng nhất.             

Trong mọi trường hợp, thói quen đã trở thành thông lệ và mỗi tàu Tuần duyên vẫn còn mang chữ “W”.
WAL       : USCG lightship WAL-523               (trở thành Kiểm báo hạm 460 của Hải quân VNCH)
WAGB    : USCG icebreaker
WHEC    : USCG high endurance cutter            (Tuần dương hạm, Hải quân VNCH tiếp nhận 7 chiếc)   
WIX        : USCG auxiliary, training ship     
WLB       : USCG seagoing buoy tender       
WLI        : USCG inland buoy tender           
WLIC      : USCG inland construction tender           
WLR       : USCG river buoy tender  
WMEC   : USCG medium endurance cutter 
WPB       : USCG patrol boat                               (Tuần duyên đĩnh, Hải quân VNCH tiếp nhận 26 chiếc)
WTGB    : USCG large icebreaking tug        
WYTL    : USCG small harbor tug    
Năm 1965, tàu cỡ lớn của Coast Guard được xếp chung vào một loại có tên là CG High Endurance Cutters hay WHEC và chỉ còn giữ lại 1 khẩu đại bác 5” phía trước mũi.
Loại trung bình có tên là CG Medium Endurance Cutters hay WMEC.
Loại tuần tiễu cỡ nhỏ có tên là Patrol Boat hay WPB(dựa theo 
www.uscg.mil/history)    

Sau khi chuy
n nhượng cho Lc lượng Tun duyên (Coast Guard), đổi tên thành loi Casco.

*** T năm 2003, Lc lượng Tun duyên trc thuc B An ninh Ni v Department of  Homeland Security.           


           
                               TUN DƯƠNG HM TRN BÌNH TRNG – HQ 5

    1.- TIỂU SỬ
a.-Trc thuc Hi quân Hoa K


-
12 tháng 7-1943 khởi công tại Hải xưởng Lake Washington, Houghton, tiểu bang Washington.  
- 11 tháng 3-1944 hạ thủy.    
- 8 tháng 10-1944 bắt đầu hoạt động với tên USS Castle Rock AVP-35 trong khu vực trung tâm Thái Bình Dương với nhiệm vụ hộ tống các đoàn tàu giữa Saipan (đảo Saipan là đảo lớn thứ nhì  thuộc quần đảo Mariana, nằm về hướng Bắc đảo Guam, cách 190 km).           
- Tháng 3-1945, phục vụ cho thủy phi cơ tại Saipan kèm theo công tác hộ tống.
- Tháng 11-1945 đến tháng 1-1946, chuyên chở toán tình báo từ Guam đến Chichi Jima và Truk để nghiên cứu lực lượng Nhật phòng thủ nơi đây.         
- Tháng 3-1946, trở về San Francisco nằm tại bến, chính thức ngưng hoạt động từ tháng 8-1946. 
b.-Trc thuc Tun duyên Hoa K
       

Tháng 9-1948 chuyển nhượng cho lực lượng Tuần duyên Hoa Kỳ. 
Chính thức thuộc về Lực lượng Tuần duyên từ 18 tháng 12-1948, đổi thành loại Casco với tên là USCGC Castle Rock WAVP-383, hoạt động trong khu vực duyên hải Đông Bắc Hoa Kỳ.
Ngày 1 tháng 5-1966 để phù hợp với nhiệm vụ mới, được gọi là High Endurance Cutter WHEC-383.
Năm 1971 trên đường đến Việt Nam, chiến hạm ghé Singapore, bị tai nạn ở hầm máy, chìm tại bến.        
Sửa chửa xong, công tác tại Việt Nam từ 9 tháng 7 cho đến ngày ngưng hoạt động 21 tháng 12-1971.

c.- Trc thuc Hi quân VNCH: chuyển giao cho Hải quân VNCH ngày 21 tháng 12-1971, được xếp vào loại Tuần dương hạm và đặt tên là Trần Bình Trọng HQ 5.
Trực thuộc Hải đội Tuần dương (Hải đội III), Bộ Tư lệnh Hạm đội.
Sau hải chiến Hoàng Sa, HQ 5 tham dự hành quân tìm kiếm các chiến sĩ đào thoát từ HQ 10 và hành quân THĐ 48 chiếm cứ 5 đảo ở Trường Sa do HQ Đại tá Nguyễn Văn May chỉ huy vào đầu tháng 2-1974.       
Di tản sang Subic Bay, Phi Luật Tân tháng 5-1975.
  
d.- Trc thuc Hi quân Phi Lut Tân


- 5 tháng 4-1976 bán cho Hải quân Phi.                    
- 23 tháng 6-1979 bắt đầu hoạt động với tên BRP Francisco Dagohoy PF-10.        
- 9 tháng 6-1985 ngưng hoạt động.   
- năm 1993 phế thải.  

                             

                                       TUN DƯƠNG HM LÝ THƯỜNG KIT – HQ 16                           

1.- TI
ỂU SỬ
a.-
Trc thuc Hi quân Hoa K


- 23 tháng 7-1941 khởi công tại Hải xưởng Lake Washington, Houghton, tiểu bang Washington
- 15 tháng 4-1942 hạ thủy.     
- 12 tháng 4-1943 bắt đầu hoạt động với tên USS Chincoteague (AVP-24).           
Trong thế chiến thứ II, tham dự các cuộc hành quân trong khu vực Thái Bình Dương, nhất là cuộc hành quân đổ bộ lên đảo Iwo Jima, Nhật Bản từ ngày 19 tháng 2 đến 16 tháng 3-1945.        
- 21 tháng 12-1946, ngưng hoạt động, nằm tại cảng Beaumont, TX trực thuộc hạm đội trừ bị Đại Tây Dương. 

b.-
Trc thuc Tun duyên Hoa K
       

- 7 tháng 3-1949 chuyển nhượng cho US Coast Guard, đổi thành USCGC Chincoteague (WAVP-375
- 1 tháng 5-1966 đổi thành loại Casco High Endurance Cutter WHEC-375   .
- 26 tháng 9-1966 chính thức chuyển giao Lực lượng Tuần duyên Hoa Kỳ.
- tháng 6-1972 ngưng hoạt động.
       
c.-
Trc thuc Hi quân VNCH  
- 21 tháng 6-1972, chuyển giao cho Hải quân VNCH, được xếp vào loại Tuần dương hạm và đặt tên là Lý Thường Kiệt HQ 16. Trực thuộc Hải đội Tuần dương (Hải Đội III) Bộ Tư lệnh Hạm đội.   
- tháng 5-1975 di tản sang Subic Bay, Phi Luật Tân.

d.-
Trc thuc Hi quân Phi Lut Tân 
- 5 tháng 4-1976 bán cho Hải Quân Phi.       
- 27 tháng 7-1976, bắt đầu hoạt động với tên mới là BRP Andres Bonifacio PF-7. 
- năm 1993 ngưng hoạt động.            
- năm 2003 phế thải.


.          

                         TUẦN DƯƠNG HẠM TRẦN BÌNH TRỌNG - HQ 5


    TUẦN DƯƠNG HẠM LÝ THƯỜNG KIỆT  - HQ 16






















No comments:

Post a Comment